• Trang chủ
  • Thủ tục hành chính
  • Thông tin tổng quan
    • Thông tin chung
    • Di tích – Danh thắng
    • Lịch sử văn hóa
    • Các huyện - Thành phố
  • Hỏi đáp
  • Phiên bản tiếng Anh
  • Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương
  • Kinh tế - Xã hội
Thứ 3, ngày 6 tháng 6 năm 2019

Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

Cập nhật: 12/01/2021 8:03:00 SA

    PHẦN THỨ NHẤT

Tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, ngay từ đầu năm UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động và chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt những nhiệm vụ, giải pháp trên các lĩnh vực; đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, Đề án thực hiện các Nghị quyết của Trung ương và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, xây dựng và triển khai các Kế hoạch, Đề án thực hiện các Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Với sự cố gắng phấn đấu của toàn Đảng bộ, nhân dân và các doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2019 của tỉnh tiếp tục đạt được nhiều kết quả tích cực và toàn diện.

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) ước tăng 8,0% so với năm 2018 (KH năm tăng trên 8,5%). Thu ngân sách nhà nước, xuất khẩu, thu hút đầu tư tăng khá so với năm 2018. Lĩnh vực văn hóa xã hội đạt được nhiều kết quả tích cực, các chính sách an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm thực hiện, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và ổn định; an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đã triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các Nghị quyết của Trung ương về sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy và tinh giảm biên chế; về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Một số kết quả cụ thể trên các lĩnh vực chủ yếu như sau:

A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I. Lĩnh vực kinh tế

1. Nông nghiệp, nông thôn

1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản

Tiếp tục triển khai thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu ngành nông nghiệp và Đề án “Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2016 - 2020”. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản ước đạt 17.859 tỷ đồng (giá so sánh 2010), giảm 2,4% so với năm 2018.

a,Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 155.592 ha, giảm 1.620 ha so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù diện tích cây trồng giảm, nhưng cơ cấu cây trồng tiếp tục được chuyển dịch theo hướng mở rộng diện tích những cây trồng có giá trị kinh tế cao, sản phẩm dễ tiêu thụ.

Toàn tỉnh gieo trồng được 21.384 ha vụ Đông, đạt 99,5% KH, tăng 1%. Diện tích lúa cả năm 114.887 ha (đạt kế hoạch), giảm 1,3% so với năm 2018. Cơ cấu giống lúa và phương thức gieo cấy tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng diện tích lúa chất lượng cao (tăng 5,3%). Năng suất lúa cả năm ước đạt 59,8 tạ/ha (giảm 0,5 tạ/ha so với năm 2018).

Diện tích cây rau màu vụ Xuân và vụ Mùa 19.321 ha, đạt 101,7%. Thời tiết cơ bản thuận lợi, sâu bệnh phát sinh gây hại ít, sản phẩm rau cung cấp cho thị trường dồi dào, giá bán các loại đạt khá, tiêu thụ thuận lợi.

Cây ăn quả tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm diện tích vải kém hiệu quả, tăng diện tích một số cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao hơn như: Ổi, chuối, cam, bưởi... Sản lượng vải năm 2019 đạt 24.445 tạ/ha giảm 63% so với năm 2018.

b, Chăn nuôi: Chăn nuôi trâu, bò và gia cầm phát triển ổn định, tổng đàn trâu, bò, gia cầm đều tăng so với năm 2018. Bệnh dịch tả lợn Châu phi đã xảy ra tại 255 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, số lượng lợn phải tiêu hủy 390.760 con, tổng trọng lượng tiêu hủy khoảng 23.244,5 tấn; tập trung chỉ đạo, thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch, đến nay dịch đã được kiểm soát, cơ bản không phát sinh ổ dịch mới. Tổng đàn lợn thịt năm 2019 ước đạt 260.000 con, giảm 52,2%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 105.300 tấn, giảm 21% so với năm 2018.

c, Thủy sản: Nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, tổng diện tích ước đạt 11.235 ha, tăng 0,6% so với năm 2018; cá sinh trưởng và phát triển tốt, không có dịch bệnh xảy ra; tổng sản lượng nuôi trồng ước đạt 82.700 tấn, tăng 14,8% so với năm 2018.

d, Lâm nghiệp: Tiếp tục thực hiện việc đóng cửa rừng; công tác bảo vệ, chăm sóc và phòng, chống cháy rừng được duy trì tốt. Tổ chức kiểm tra, đánh giá và tu bổ các công trình đê điều và thủy lợi, thực hiện tốt công tác phòng chống lụt, bão, úng, kịp thời phát hiện và khắc phục sự cố về đê điều.

1.2. Xây dựng nông thôn mới

Dự kiến hết năm 2019, toàn tỉnh bình quân đạt 18,7 tiêu chí/xã, có 201/220 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 91,4%). Các huyện Thanh Miện, Gia Lộc, Nam Sách, Bình Giang đang hoàn thiện các thủ tục đề nghị công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và thành phố Hải Dương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2019. Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; một số tập thể và cá nhân được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh khen thưởng.

2. Công nghiệp - xây dựng

Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 233.909 tỷ đồng, tăng 12,7% so với kế hoạch và tăng 12,8% so với năm 2018. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10,2%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng tăng dần qua các quý; các ngành sản suất đều có mức tăng trưởng, đa số sản phẩm chủ yếu có tốc độ tăng trưởng cao(2). Thành lập và giao chủ đầu tư hạ tầng một số cụm công nghiệp (Đoàn Tùng II, An Phụ ..). Tập trung chỉ đạo, đôn đốc hoàn thiện hồ sơ quy hoạch chi tiết các KCN Gia Lộc, Quốc Tuấn - An Bình và triển khai lập quy hoạch chi tiết các KCN Bình Giang, Thanh Hà, Kim Thành.

Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước đạt 18.460 tỷ đồng, tăng 9,7% so với năm trước. Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; đã hoàn thành việc nâng cấp thành phố Hải Dương lên đô thị loại I, thị xã Chí Linh thành thành phố và huyện Kinh Môn thành thị xã. Triển khai lập quy hoạch xây dựng vùng huyện của 4 huyện; tiếp tục quy hoạch, triển khai đầu tư, tổ chức nghiệm thu một số khu đô thị, khu dân cư.

3. Dịch vụ

Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ ước đạt 42.230 tỷ đồng, tăng 7,1% so với năm trước. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước đạt 57.396 tỷ đồng, tăng 11,9%.

Thị trường trong tỉnh duy trì sự ổn định, hàng hóa dịch vụ phong phú, đa dạng; giá cả các nhóm hàng hóa thiết yếu không có tăng, giảm đột biến. Công tác quản lý thị trường được tăng cường. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2019 tăng khoảng 2,97% so với năm trước.

Hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, tổ chức tốt Lễ hội vải thiều Thanh Hà - Hải Dương năm 2019, ký kết hợp đồng tiêu thụ vải thiều và các mặt hàng nông sản của một số địa phương. Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử Hải Dương” thuộc Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia.

Tập trung thông tin, tuyên truyền, giới thiệu các mặt hàng có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là hàng nông sản. Tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu ước đạt 7.596 triệu USD, tăng 2,3% so với kế hoạch và tăng 12,4% so với năm 2018; giá trị hàng hoá nhập khẩu ước đạt 7.264 triệu USD, tăng 16,8% so với năm 2018.

Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài tỉnh tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch; tiếp tục hợp tác phát triển du lịch giữa tỉnh Hải Dương với một số tỉnh, thành phố. Toàn tỉnh ước đón và phục vụ khoảng 4.295 nghìn lượt khách tăng 8,7% so với năm 2018. Doanh thu du lịch ước đạt 1.980 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2018.

4. Hoạt động tài chính, tín dụng và ngân hàng

4.1. Thu, chi ngân sách nhà nước

Thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thuế, tiếp tục rà soát, truy thu nợ đọng thuế, tích cực khai thác các nguồn thu. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2019 ước đạt 18.356 tỷ đồng, tăng 23% so với dự toán và tăng 7% so với năm 2018; trong đó thu nội địa đạt 14.906 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2018. Một số khoản thu đạt khá (như: Cấp quyền khai thác khoáng sản; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài quốc doanh; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp...).

Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi ngân sách, đã bảo đảm chi kịp thời các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi an sinh xã hội... Tổng chi ngân sách địa phương đạt 19.433 tỷ 165 triệu đồng, bằng 162% dự toán năm, tăng 45% so với năm trước.

4.2. Tín dụng và ngân hàng

Mặt bằng lãi suất huy động, cho vay cơ bản giữ ổn định trong bối cảnh lãi suất có xu hướng tăng trong thời gian gần đây. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, điều chỉnh giảm lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn đối với một số ngành, lĩnh vực ưu tiên. Thanh toán không dùng tiền mặt tiếp tục được đẩy mạnh. Năm 2019, ước tổng nguồn vốn huy động ước đạt 16.186 tỷ (tăng 16,6% so với năm 2018). Tổng dư nợ tín dụng 80.627 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2018. Nợ xấu 869,4 tỷ đồng chiếm 1,07% tổng dư nợ.

5. Hoạt động đầu tƯ và phát triển doanh nghiệp

Thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, các chủ đầu tư triển khai dự án. Thu hút vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt khá, ước tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội cả năm ước đạt 44.851 tỷ đồng, tăng 8,7% so với năm 2018.

5.1. Đầu tư công

Phân bổ kịp thời vốn đầu tư công cho các công trình, dự án và hỗ trợ cho các Chương trình, đề án. Triển khai một số dự án giao thông kết nối với một số tỉnh, thành phố trong vùng. Tập trung đôn đốc triển khai một số công trình, dự án lớn, trọng điểm của tỉnh; tăng cường hướng dẫn, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn,vướng mắc về giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình chuyển tiếp, các dự án khởi công mới.

Về giải ngân vốn đầu tư công: Đến nay tổng giá trị khối lượng thực hiện ước đạt 1.800 tỷ đồng và giải ngân vốn đầu tư đạt 3.269 tỷ 333 triệu đồng (tỷ lệ đạt 75%). Dự kiến hết năm 2019, nguồn vốn ngân sách địa phương dự kiến giải ngân đạt 95,6% kế hoạch vốn giao; nguồn vốn ngân sách Trung ương dự kiến giải ngân đạt 81,1% kế hoạch vốn giao.

5.2. Đầu tư trong và ngoài nước

Đầu tư trong nước: Từ đầu năm đến nay, đã chấp thuận đầu tư cho 180 dự án trong nước (gồm: 122 dự án mới và 58 dự án điều chỉnh), tổng số vốn đầu tư 10.643 tỷ đồng (tăng 65% so cùng kỳ), đã xử lý thu hồi 22 dự án chậm triển khai.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Từ đầu năm đến nay đã thu hút được 790,3 triệu USD tăng 27,8% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó cấp mới cho 60 dự án với số vốn đăng ký 428,1 triệu USD; điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 30 lượt dự án với số vốn tăng thêm 362,2 triệu USD. Tổng vốn đầu tư thực hiện ước đạt 700 triệu USD.

5.3. Phát triển doanh nghiệp

Triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2022; tiếp tục triển khai những nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Ước cả năm 2019 thành lập mới được khoảng 1.900 doanh nghiệp, đạt 76% kế hoạch (trong đó có khoảng 100 hộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp, đạt 9% kế hoạch); giải thể 160 doanh nghiệp.

Tổ chức các Hội nghị gặp mặt đối thoại với cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai đề án hỗ trợ khởi nghiệp trong thanh niên của tỉnh giai đoạn 2019 - 2025.

Tiếp tục thực hiện kế hoạch đổi mới sắp xếp doanh nghiệp nhà nước; đôn đốc hoàn thiện thủ tục cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Giống gia súc tỉnh. Tiếp tục thực hiện thoái vốn tại 06 doanh nghiệp theo lộ trình đã được Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2016 – 2020.

6. Phát triển kinh tế tập thể

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hợp tác xã của tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ. Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác xã tiếp tục có bước phát triển, đã hoàn thành việc chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2015. Trong năm 2019 đã thành lập mới được 15 hợp tác xã, đến nay toàn tỉnh có 626 hợp tác xã (trong đó có 330 hợp tác xã nông nghiệp; 296 hợp tác xã phi nôngnghiệp và 01 Liên hiệp hợp tác xã), trong đó đã có 375/626 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả (chiếm 60%). Một số hợp tác xã đã tiếp cận vốn ngân hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh, đã hình thành và phát triển được một số mô hình hợp tác xã hoạt động liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.

7. Hoạt động khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường

7.1. Hoạt động khoa học và công nghệ

Thực hiện tốt công tác quản lý khoa học công nghệ và sở hữu trí tuệ, công tác tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng. Tổ chức tổng kết, đánh giá, nghiệm thu đối với 45/45 nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thành trong năm 2018. Phê duyệt và triển khai 43 nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2019; triển khai xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ năm 2020. Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án “Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hải Dương giai đoạn 2017 - 2020” và Đề án “Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các doanh nghiệp tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013 - 2020”.

Xây dựng Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hải Dương giai đoạn 2019 - 2023”. Chuyển đổi hệ thống quản lý từ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9001:2008 sang tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 cho các cơ quan hành chính Nhà nước.

7.2. Quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường

Hoàn thành lập và được Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) của tỉnh. Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp huyện thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai. Tiếp tục đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, các cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Rà soát, kiểm tra, đôn đốc tình hình sử dụng đất của các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Hoàn thiện thủ tục tính tiền sử dụng đất cho một số dự án sản xuất kinh doanh, khu đô thị, khu dân cư.

Xây dựng quy định khu vực tạm thời cấm khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản; đã yêu cầu 26 doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức khai thác khoáng sản, thu hồi khoáng sản; 01 doanh nghiệp khắc phục tồn tại trong hoạt động khoáng sản.

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016 - 2020. Tổ chức kiểm tra, quản lý nguồn thải ra sông Bắc Hưng Hải; kiểm soát nguồn gây ô nhiễm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các khu, cụm công nghiệp, nguồn nước trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các huyện xây dựng và thực hiện phương án thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực nông thôn. Xây dựng và triển khai Đề án quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh; đôn đốc các cơ sở sản xuất kinh doanh lắp đặt và quản lý vận hành các trạm quan trắc môi trường tự động. Tổ chức kiểm tra về môi trường đối với 48 cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường năm 2019.

II. Lĩnh vực văn hoá, xã hội

1. Giáo dục và đào tạo

Hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2018 - 2019; tổ chức tốt công tác tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2019 - 2020 và tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai nhiệm vụ năm học 2019 - 2020.

Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững; Số lượng học sinh giỏi quốc gia có tiến bộ vượt bậc (tăng 5 giải nhất). Làm tốt công tác chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình giáo dục dục phổ thông mới.

Thực hiện Đề án “Tổ chức, sắp xếp các trường mầm non, phổ thông công lập tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2019 - 2021”, đến nay, đã thực hiện sáp nhập 72 trường mầm non, tiểu học, THCS để thành lập mới 36 trường, giảm 36 được trường so với năm học trước. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được đẩy mạnh, tỉ lệ trường đạt chuẩn quốc gia tiếp tục tăng.

Tiếp tục triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020”; các trường đào tạo nghề, trung tâm hướng nghiệp dậy nghề tiếp tục thông tin, phối hợp với các tổ chức sử dụng lao động, gắn đào tạo, hướng nghiệp dậy nghề với nhu cầu sử dụng lao động.

2. Y tế và kế hoạch hóa gia đình

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển ngành dược giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh; Đề án cải tiến chất lượng bệnh viện thuộc Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh khu vực Đông bắc bộ và Đồng bằng sông Hồng.

Tăng cường công tác quản lý khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh, chủ động triển khai các biện pháp tăng cường công tác phát hiện sớm, chẩn đoán và điều trị các bệnh dịch, không để dịch bệnh xảy ra trên diện rộng. Trong năm 2019, toàn tỉnh ghi nhận một số bệnh dịch có nhiều ca mắc.

Tiếp tục thực hiện tốt Đề án xây dựng Tiêu chí quốc gia về Y tế xã. Đến nay, toàn tỉnh có 243/264 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về Y tế, đạt 92% (năm trước đạt 86,8%).

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm(8). Hoàn thành tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019. Công tác truyền thông dân số được đẩy mạnh, thực hiện nhiều biện pháp khống chế mất cân bằng giới tính khi sinh.

3. Thông tin và truyền thông; văn hoá - thể dục thể thao

Định hướng thông tin đối với các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố. Xây dựng Kế hoạch thực hiện quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025. Hoạt động thông tin tuyên tuyền trên các phương tiện thông tin đại chúng kịp thời, đa dạng và đúng trọng tâm, trọng điểm; tập trung tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến mọi người dân.

Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh. Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo công nghệ mới. Số hóa cơ sở dữ liệu của một số ngành. Khai trương Cổng dịch vụ công trực tuyến và Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh - LGSP. Hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động; phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Triển khai Kế hoạch Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án quản lý hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện đến năm 2020; Kế hoạch ngầm hóa hệ thống cáp thông tin trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 -2020.

Công tác bảo tồn văn hóa, tôn tạo, trùng tu, nâng cấp các khu, điểm di tích được tích cực thực hiện; tiếp tục đầu tư tôn tạo di tích chùa Côn Sơn; triển khai khảo sát và lập danh mục đề nghị tu bổ cấp thiết, chống xuống cấp 17 di tích, 26 di tích đề nghị xếp hạng cấp tỉnh, 02 di tích đề nghị xếp hạng quốc gia. Hoàn thiện hồ sơ trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép thăm dò, thám sát, khai quật khảo cổ di tích chùa Ngũ Đài, thành phố Chí Linh. Xây dựng hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể Lễ hội Đền - Đình Sượt, thành phố Hải Dương. Lập hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.

Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn và các sự kiện trọng đại của tỉnh.

Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức thành công 11 giải thể thao cấp tỉnh năm 2019; tích cực tham gia thi đấu các giải trẻ, giải vô địch toàn quốc, giải các đội mạnh và giải quốc tế; đã hoàn thành và vượt chỉ tiêu thành tích; tiếp tục đẩy mạnh phong trào tập luyện TDTT quần chúng.

4. Lao động, việc làm và bảo đảm an sinh xã hội

Trong năm 2019 ước giải quyết việc làm mới cho 35.700 lao động, đạt 100,6% kế hoạch, xuất khẩu lao động được 4.320 người, đạt 100,4% kế hoạch năm 2019. Thị trường lao động tiếp tục được củng cố và phát triển, đã thu hút sự góp mặt của 1.217 đơn vị với số lao động được tuyển dụng là 3.939 người. Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay 39.432 triệu đồng, với 955 dự án và tạo việc làm cho 970 lao động được vay vốn.

Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp, đã có 501 kiến nghị yêu cầu doanh nghiệp khắc phục những tồn tại về pháp luật lao động sau kiểm tra.

Tập trung triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công và thân nhân người có công với cách mạng; triển khai các chính sách giảm nghèo, bảo trợ xã hội, trẻ em, bình đẳng giới và phòng chống tệ nạn xã hội. Tích cực vận động, huy động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tặng quà cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán 2019. Vận động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hỗ trợ xây nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo và tặng quà Tết cho các hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh còn 1,9% (giảm 0,63% so với 2018; KH giảm 1%); Hộ cận nghèo còn 2,77% (giảm 0,43% so với 2018; KH giảm 0,5%).

Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2019 đạt 87,6% (KH 89%).

III. Lĩnh vực thanh tra, tư pháp; an ninh, quốc phòng

1. Công tác thanh tra và tư pháp

Năm 2019, triển khai thực hiện 201 cuộc thanh tra hành chính và  426 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện vi phạm về kinh tế với số tiền 72,192 tỷ đồng và 600,0 m2 đất; kiến nghị thu hồi 24,959 tỷ đồng và 600,0 m2 đất; kiến nghị giảm giá trị quyết toán 35,068 tỷ đồng; kiến nghị xử lý tài chính khác 12,165 tỷ đồng; xử phạt vi phạm hành chính 6,691 tỷ đồng. Phối hợp xử lý tránh chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.

Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện theo quy định của Pháp luật, đã tiếp 5.289 lượt công dân; tiếp nhận 4.858 đơn (khiếu nại 581 đơn; tố cáo 926 đơn; kiến nghị, phản ánh 3.351 đơn), tăng 370 đơn (8,2%) so với năm 2018. Bao gồm: cấp tỉnh là 2.260 đơn; cấp huyện là 1.165 đơn; cấp xã là 1.433 đơn.

Công tác kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật có chuyển biến tích cực, tập trung tuyên truyền phổ biến các Luật mới được Quốc hội khóa XIV thông qua. Quản lý, đăng ký hộ tịch, chứng thực đáp ứng kịp thời nhu cầu của các cá nhân và tổ chức.

2. Công tác an ninh trật tự và quốc phòng quân sự địa phương

Quản lý chặt chẽ đối tượng, kịp thời phát hiện đấu tranh, ngăn chặn âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, chống đối; phòng chống trấn áp tội phạm, tín dụng đen, bảo kê, cướp giật, trộm cắp. Tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh xảy ra 202 vụ, làm chết 189 người, làm bị thương 93 người; so với cùng kỳ năm 2018, số vụ TNGT tăng 24 vụ (tăng 13,5%), tăng 28 người chết (tăng 17,4%) và tăng 11 người bị thương (13,3%), trong đó đã xảy ra một số tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng. Xuất hiện tình trạng lạng lách, đánh võng, chạy quá tốc độ trên địa bàn thành phố Hải Dương.

Chỉ đạo thực hiện tốt các mặt công tác quốc phòng, quân sự địa phương như: Công tác sẵn sàng chiến đấu, công tác hậu cần, công tác kỹ thuật, công tác huấn luyện, diễn tập, công tác giáo dục quốc phòng an ninh. Tìm kiếm quy tập 14 hài cốt liệt sĩ trên địa bàn huyện Cẩm Giàng. Tổ chức tốt công tác tuyển quân năm 2019. Xây dựng và triển khai Kế hoạch diễn tập khu vực phòng tỉnh năm 2019; khu vực phòng thủ huyện Gia Lộc và thành phố Hải Dương năm 2019.

IV. Cải cách hành chính và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, sắp xếp tổ chức bộ máy

1. Việc đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh vào hoạt động đã thu được những kết quả tích cực; các Sở, ngành đã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính; cơ bản các thủ tục hành chính được xử lý đúng hạn và trước thời hạn.

Tổ chức đánh giá và tiếp tục triển khai những nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính PAR Index; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI; chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh PAPI. Các Sở, ngành, địa phương tập trung thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực canh tranh của tỉnh; tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính, rà soát, công bố công khai các thủ tục hành chính, các tài liệu, các quy hoạch theo quy định; xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại các Sở, ngành, địa phương.

Hệ thống “Một cửa điện tử” được xây dựng và triển khai quản lý tập trung trong toàn tỉnh. Đã hoàn thành việc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” cho các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã. Đồng thời, xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống “Một cửa điện tử” liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh. Triển khai xây dựng Đề án Chính quyền điện tử và đô thị thông minh của tỉnh phục vụ cho hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và yêu cầu của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án số 01 và Đề án số 03 của Tỉnh ủy; đã thực hiện sáp nhập, kiện toàn 180 đơn vị sự nghiệp công lập (giảm 106 đơn vị sự nghiệp công lập). Đã sắp xếp sáp nhập 315 thôn, khu dân cư; chia tách 10 thôn; thành lập 178 thôn mới, khu dân cư mới (giảm 135 thôn, khu dân cư, từ 1.469 giảm còn 1.334 thôn, khu dân cư). Xây dựng, triển khai Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh và mở rộng địa giới hành chính thành phố Hải Dương theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, trong đó sáp nhập 55 xã thành 25 xã, giảm 30 đơn vị hành chính cấp xã.

Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo đề án đã được phê duyệt; thực hiện điều chỉnh và giao chỉ tiêu bổ sung biên chế giáo viên đối với các trường mần non, tiểu học, THCS công lập theo nghị quyết của HĐND tỉnh và chỉ tiêu Trung ương giao; đồng thời tổ chức xét tuyển giáo viên các trường năm học 2019. Năm 2019 thực hiện giải quyết chế độ chính sách tinh giản biên chế cho 150 đối tượng theo đúng quy định. Hướng dẫn kiện toàn tổ chức bộ máy và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã. Triển khai chủ trương tinh giảm đầu mối, sắp xếp tổ chức bên trong thuộc các Sở, ngành của tỉnh.

3. Chỉ đạo và triển khai công tác chuẩn bị cho tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp của tỉnh

4. Tổ chức triển khai thực hiện tốt công tác năm dân vận chính quyền 2019 và thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn.

B. HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN

I. Hạn chế, yếu kém

1. Về sản xuất - kinh doanh

1.1. Tăng trưởng kinh tế chưa đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Tăng trưởng sản xuất nông nghiệp giảm nhiều so với cùng kỳ năm 2018; sản lượng vải thiều giảm nhiều so với năm 2018; tổng số lợn mắc bệnh dịch tả lợn Châu phi phải tiêu hủy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đàn lợn.

1.2. Một số nhóm, sản phẩm công nghiệp chủ yếu có dấu hiệu bão hòa; một số sản phẩm chủ yếu giảm nhiều (như thức ăn chăn nuôi giảm 2%; ôtô giảm 20%;...).

1.3. Hoạt động xuất khẩu còn hạn chế, đặc biệt là xuất khẩu nông sản. Hệ thống phân phối hàng hóa chủ yếu còn nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết và chuyên nghiệp; các loại hình thương mại mới đã hình thành nhưng chưa nhiều.

1.4. Triển khai quy hoạch xây dựng vùng huyện của một số huyện và quy hoạch chi tiết, đầu tư hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp còn chậm. Nghiệm thu một số khu đô thị, khu dân cư còn chậm.

1.5. Chưa xây dựng được sản phẩm du lịch mũi nhọn, có bước đột phá mang tính sáng tạo và giá trị cao; tỷ lệ khách lưu trú còn thấp. Hạ tầng du lịch phát triển còn chậm, thiếu đồng bộ.

1.6. Công tác quản lý và tổ chức thẩm định của các huyện, thành phố, thị xã đối với một số dự án đầu tư có sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hộ kinh doanh chưa chặt chẽ, chưa bảo đảm quy trình theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai và quy định của UBND tỉnh.

1.7. Công tác bồi thường GPMB của một số dự án, đặc biệt là một số dự án trọng điểm, dự án lớn còn kéo dài, chưa bảo đảm theo tiến độ thực hiện. Một số chủ đầu tư chậm hoàn thành các thủ tục để triển khai dự án; chưa quan tâm hoàn thành thủ tục thanh quyết toán giải ngân vốn đầu tư, tỷ lệ giải ngân của một số dự án đã hoàn thành và chuyển tiếp đạt thấp. Nguồn vốn Trung ương giao vốn cho một số dự án đầu tư công còn chậm.

1.8. Phát triển mới doanh nghiệp chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch; số hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp còn rất thấp so với kế hoạch đề ra. Công tác rà soát, hướng dẫn, đôn đốc các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp của các huyện, thành phố, thị xã còn chậm và chưa thực sự quyết liệt.

1.9. Phát triển mới các hợp tác xã còn chậm; hoạt động của nhiều hợp tác xã hiệu quả chưa cao, vốn tích lũy thấp; vẫn còn nhiều hợp tác xã hoạt động chưa có hiệu quả; chưa hình thành nhiều hợp tác xã thực hiện liên kết trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm.

2. Công tác quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường

2.1. Việc kiểm tra đôn đốc trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa được thường xuyên; công tác bồi thường GPMB, thu hồi đất, giao đất để thực hiện một số dự án còn chậm, đặc biệt là các dự án đầu tư trong và ngoài nước, các công trình xây dựng nông thôn mới. Phối hợp xử lý những vướng mắc trong công tác cấp GCNQSDĐ còn có việc chưa kịp thời; công tác hoàn thiện hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa tại các huyện, thành phố, thị xã chậm triển khai.

2.2. Công tác quản lý, xử lý chất thải ở một số địa phương, đơn vị còn chưa chặt chẽ, vẫn xảy ra tình trạng đổ chất thải ở một số nơi và xử lý chất thải y tế ở một số đơn vị chưa đúng quy định. Sự phối hợp, trao đổi thông tin quản lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giữa các Sở, ngành và UBND cấp huyện chưa chủ động, kịp thời. Hệ thống xử lý nước thải của một số cơ sở sản xuất không đồng bộ, quy mô chưa đạt yêu cầu.

2.3. Tình trạng khai thác trái phép khoáng sản ở một số địa phương còn tái diễn, đặc biệt là việc khai thác cát, đất đồi, đất sét trái phép. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước của một số cơ sở sản xuất kinh doanh chưa nghiêm.

3. Lĩnh vực văn hóa - xã hội

3.1. Cơ sở vật chất ở một số trường học đã xuống cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục; đồ dùng, trang thiết bị dạy học còn thiếu, nhất là thiết bị dạy học hiện đại.

3.2. Nguy cơ một số bệnh trong Chương trình tiêm chủng mở rộng có xu hướng quay trở lại như: Ho gà, Sởi/Rubella, tay chân miệng... Y tế tuyến xã chưa bảo đảm 100% xã có bác sĩ làm việc; tỷ lệ người lao động tham gia BHXH tự nguyện, tỷ lệ số người tham gia BHYT theo hộ gia đình còn thấp.

Tỷ lệ sinh con thứ ba và tỷ số giới tính khi sinh còn ở mức cao. Việc duy trì hoạt động chương trình mục tiêu y tế, dân số gặp khó khăn do kinh phí cấp chậm. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch.

3.3. Vẫn còn tình trạng xây dựng, tu bổ các di tích, các cơ sở thờ tự không xin phép các cơ quan có thẩm quyền. Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng, khu dân cư văn hóa ở một số địa phương còn hình thức, chất lượng chưa cao. Việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở còn chưa đáp ứng được yêu cầu chỉ tiêu đề ra.

3.4. Công tác dự báo nhu cầu đào tạo và tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tuyển dụng lao động của một số cơ sở sản xuất kinh doanh còn gặp khó khăn. Công tác vận động người lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc tự nguyện về nước kết quả chưa cao. Một số doanh nghiệp thực hiện chưa nghiêm pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, sử dụng lao động là người nước ngoài, an toàn vệ sinh lao động. Giảm tỷ lệ hộ nghèo chưa đạt kế hoạch đề ra.

4. Lĩnh vực cải cách hành chính, nội vụ

4.1. Triển khai ứng dụng chữ ký số, công nghệ thông tin trong một số ngành, địa phương còn chậm.

4.2. Xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính của một số Sở, ngành còn chậm; phối kết hợp của một số cơ quan nhà nước trong giải quyết các thủ tục hành chính có lúc, có việc còn chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao và thời gian chưa đúng theo quy định.

4.3. Kết quả thực hiện việc luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ quản lý và chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức tại các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã còn thấp, thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Việc tổ chức thi, xét thăng hạng cho viên chức chưa kịp thời; việc tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị còn hạn chế.

5. Lĩnh vực thanh tra, tư pháp, bảo đảm an ninh trật tự

5.1. Công tác giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền của một số Sở, ngành, địa phương còn chậm; một số vụ việc giải quyết chưa dứt điểm dẫn đến tình trạng gửi đơn vượt cấp vẫn còn diễn ra; vẫn còn đơn vị chưa tập trung giải quyết đơn khiếu nại được giao dẫn đến một số vụ việc khiếu nại vượt quá thời hạn xác minh theo quy định.

5.2. Một số loại tội phạm diễn biến tinh vi, phức tạp, nhất là tội phạm về ma túy, tín dụng đen; tệ nạn cờ bạc, ma túy vẫn còn tiềm ẩn và diễn biến phức tạp. Tai nạn giao thông chưa được kềm chế, một số vụ đặc biệt nghiêm trọng còn xảy ra.

II. Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém

1. Nguyên nhân khách quan

1.1. Một số văn bản hướng dẫn thi hành các Luật mới chậm được ban hành; một số quy định của pháp luật còn chưa đồng bộ, phát sinh mới nhiều thủ tục hành chính; một số thủ tục còn rườm rà, chồng chéo, chưa đồng bộ, nhiều cơ quan tham gia giải quyết, nên việc triển khai ở các cấp, các ngành còn lúng túng.

1.2. Thời tiết không thuận lợi cho sản xuất lúa Chiêm xuân và cây vải thiều; bệnh dịch tả lợn châu Phi xảy ra trên diện rộng đã trực tiếp ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và tăng trưởng của ngành nông nghiệp.

1.3. Một số doanh nghiệp chưa chấp hành nghiêm một số quy định của pháp luật. Một số cơ sở sản xuất kinh doanh thiếu lao động, chưa phát huy hết công suất đầu tư; thị trường tiêu thụ một số sản phẩm gặp nhiều khó khăn; nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa có trình độ quản lý hạn chế, khó khăn về vốn, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.

2. Nguyên nhân chủ quan

2.1. Sự phối hợp, trao đổi thông tin quản lý giữa các Sở, ngành và địa phương trong một số lĩnh vực còn chưa chủ động, kịp thời.

2.2. Công tác điều hành, thực hiện cải cách hành chính của một số Sở, ngành và cấp huyện còn có việc chưa thực sự quyết liệt; chưa nghiêm túc thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ theo quy định.

2.3. Việc phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương trong giải quyết các thủ tục hành chính có lúc, có việc chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao và thời gian kéo dài so với quy định; một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động phối hợp tham mưu đề xuất kịp thời những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực ngành, địa phương quản lý, nhất là trong công tác bồi thường GPMB.

2.4. Một số Sở, ngành, địa phương chưa thực sự quyết liệt trong triển khai thực hiện một số nhiệm vụ được giao; việc nắm bắt và giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong tổ chức thực hiện chưa chủ động, kịp thời và sâu sát.

C. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019 tiếp tục ổn định và phát triển, đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức 11/16 chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Kinh tế tiếp tục tăng trưởng, sản xuất công nghiệp có mức tăng khá cao, xuất khẩu, thu hút đầu tư đạt kết quả tích cực, thu ngân sách hoàn thành và vượt dự toán năm. Các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, các Nghị quyết Chính phủ tiếp tục được chỉ đạo thực hiện đồng bộ. Quản lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản và môi trường được chú trọng. Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện tốt, sự nghiệp giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa thể thao có nhiều bước tiến bộ. An ninh, trật tự xã hội được giữ vững, quốc phòng quân sự địa phương được củng cố vững chắc.

Tuy nhiên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2019 còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, tăng trưởng nông nghiệp giảm nhiều, còn một số chỉ tiêu kinh tế xã hội chủ yếu không đạt kế hoạch như: tốc độ tăng trưởng kinh tế; giá trị tăng hàng hóa xuất khẩu; số doanh nghiệp đăng ký mới; giảm tỷ lệ hộ nghèo; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế.

PHẦN THỨ HAI

Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

I. DỰ BÁO NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

Năm 2020 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh. Việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch năm 2020 của tỉnh đứng trước những thuận lợi và khó khăn đan xen.

1. Những yếu tố thuận lợi

Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập sâu rộng. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, tăng trưởng kinh tế chung cả nước đạt khá cao, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành, phục vụ nhân dân, doanh nghiệp, tinh gọn bộ máy các cơ quan từ Bộ, ngành Trung ương, tới các địa phương từ cấp tỉnh tới cấp huyện, cấp xã tiếp tục được chỉ đạo thực hiện quyết liệt và đã thu được nhiều kết quả tích cực.

Việt Nam đã kí kết Hiệp định CPTPP năm 2018 và Hiệp định EVFTA năm 2019; hoạt động xuất nhập khẩu toàn quốc đã có sự tăng trưởng tốt trong năm 2019; dự báo thị trường xuất khẩu năm 2020 sẽ có sự khả quan đặc biệt là các sản phẩm như dệt may, da giầy, điện, điện tử sẽ tiếp tục có sự tăng trưởng tốt,… sẽ tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và là cơ hội để tỉnh Hải Dương thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Hoạt động sản xuất của phần lớn các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh khá ổn định và tăng trưởng tốt trong năm 2019. Cầu thị trường nhiều sản phẩm tăng như sản phẩm vật liệu xây dựng, dệt may, da giầy, sản phẩm ngành nhựa,... Thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh đang tăng cao, năm 2020 dự báo công nghiệp của tỉnh giữ được mức tăng trưởng khá.

2. Những yếu tố không thuận lợi

Triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 cũng đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, như: Sức cạnh tranh kinh tế của tỉnh còn thấp, quy mô của nhiều doanh nghiệp còn nhỏ; sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị còn hạn chế, phát triển các mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp còn chậm và hiệu quả chưa ổn định, mới bước đầu ở một số sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, việc khắc phục những hậu quả do bệnh dịch tả lợn châu Phi còn gặp nhiều khó khăn. Mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp còn nhiều khó khăn do sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp.

Phát triển công nghiệp: Các dự án có quy mô đầu tư lớn và sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ còn ít. Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực đang đứng trước mức độ bão hòa về sản lượng và chịu cạnh tranh gay gắt trên thị trường như lắp ráp ô tô, sản xuất thép; ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi chậm phục hồi,…

Chất lượng và cơ cấu mặt hàng đáp ứng yêu cầu xuất khẩu chuyển dịch còn chậm, tốc độ tăng trưởng thấp; phát triển dịch vụ chưa có bước đột phá, chưa có nhiều loại hình dịch vụ thương mai tiện ích và hiện đại.

II. MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

1. Mục tiêu

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu kinh tế, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên đi đôi với bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc phòng quân sự địa phương.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2020

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

(1). Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng từ 8,5% trở lên.

(2). Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 35% GRDP.

(3). Giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng 14,5% trở lên.

(4). Thu ngân sách nội địa đạt 13.645 tỷ đồng, tăng 13,1% so với dự toán năm 2019.

(5). Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 153 triệu đồng.

(6). Tỷ lệ xã được công nhận xã nông thôn mới đến cuối năm đạt 100%.

(7). Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt từ 2.500 doanh nghiệp trở lên.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội

(8). Giải quyết việc làm mới cho 35.500 lao động.

(9). Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%.

(10). Cuối năm 2020 đạt 31,9 giường bệnh/10.000 dân (không tính trạm y tế xã).

(11). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 10,2%.

(12). Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,2%, tỷ lệ hộ cận nghèo giảm 0,5%.

(13). Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 91%.

(14). Tỷ lệ làng, khu dân cư văn hóa đạt 92,5%.

2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:

(15). Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch đạt 99%.

(16). Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý đạt 93%.

3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển các ngành, lĩnh vực

3.1 Lĩnh vực kinh tế

a) Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu kinh tế

- Về phát triển ngành nông nghiệp: Phấn đấu GTSX Nông lâm nghiệp thủy sản tăng 5% so với năm 2019.

Tăng cường chỉ đạo sản xuất lúa 2 vụ bảo đảm đúng thời vụ, cơ cấu trà lúa, giống lúa và kỹ thuật thâm canh để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; mở rộng diện tích sản xuất cây rau màu, trong đó chú trọng đến phát triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung; Tập trung triển khai thực hiện, mở rộng các mô hình sản xuất theo VietGap, phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả bệnh dịch tả lợn châu Phi, chỉ tái đàn tại các cơ sở chăn nuôi tập trung khi bảo đảm điều kiện an toàn sinh học trong chăn nuôi. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm; tổ chức tốt sản xuất và quản lý nuôi trồng, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; những nhiệm vụ, giải pháp về công tác phòng chống lụt, bão, úng, giảm nhẹ thiên tai, phòng chống cháy rừng. Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tiếp tục hỗ trợ nguồn vốn cho xã, các huyện trong tỉnh hoàn thành xây dựng nông thôn mới năm 2020 để Hải Dương trở thành tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Khuyến khích các địa phương thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới nâng cao.

- Về phát triển ngành công nghiệp xây dựng: Phấn đấu GTSX ngành công nghiệp - xây dựng tăng 10% trở lên so với năm 2019. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng từ 9,5% trở lên.

Tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư, tiếp nhận các dự án vào các KCN, CCN theo đúng quy hoạch và chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh. Thường xuyên đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh việc quy hoạch, xây dựng hạ tầng các KCN, cụm công nghiệp để đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh.

Các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác lập, quản lý và thực hiện các quy hoạch xây dựng; tích cực tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về GPMB để đẩy nhanh đầu tư các dự án khu dân cư, khu đô thị.

- Về phát triển ngành dịch vụ: Phấn đấu GTSX ngành dịch vụ tăng 7% so với năm 2019.

Thường xuyên theo dõi diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là dịp tết Nguyên đán. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình Xúc tiến thương mại và Chương trình Phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung xúc tiến thương mại các nhóm hàng chế biến nông sản thực phẩm và sản phẩm công nghệ thông tin, làng nghề. Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung Đề án phát triển du lịch đến năm 2020 và chương trình xúc tiến du lịch giai đoạn 2016 - 2020; Đề án phát triển du lịch thông minh; hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong vùng.

b) Phát triển doanh nghiệp

Tiếp tục triển khai thực hiện Thông báo kết luận số 1313-TB/TU ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển mới doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2022; Kế hoạch phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 của tỉnh. Tập trung rà soát, kiểm tra hoạt động của các hộ kinh doanh, đổi mới cơ chế quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh; tích cực đôn đốc các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp. Đôn đốc các huyện, thành phố, thị xã hoàn thành chuyển đổi dữ liệu đăng ký hợp tác xã.

Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, khắc phục những tồn tại theo kiến. Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau cổ phần hóa theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, địa phương trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức tốt các Hội nghị gặp mặt giữa Lãnh đạo tỉnh, các Sở, ngành, địa phương với cộng đồng doanh nghiệp năm 2020.

c) Bảo đảm cân đối ngân sách, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng

Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các biện pháp cân đối ngân sách ngay từ đầu năm 2020. Phấn đấu vượt thu so với dự toán giao, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế ở mức thấp nhất, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, tích cực khai thác các nguồn thu, đổi mới công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh.

Chủ động cân đối và điều hành ngân sách một cách linh hoạt. Thực hiện nghiêm túc rà soát, cơ cấu lại các khoản chi, bảo đảm chi đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm nguồn vốn cho thực hiện các dự án, chương trình của tỉnh, thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Thực hiện tốt theo chỉ đạo, điều hành của Thống đốc Ngân hàng nhà nước và UBND tỉnh về tiền tệ. Bảo đảm giữ ổn định mặt bằng lãi suất huy động, cho vay, kiểm soát chất lượng tín dụng theo chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng theo kế hoạch; tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín dụng yếu kém để kịp thời xử lý. Chỉ đạo, đôn đốc các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tốt các giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng; các nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Đề án, Chương trình, Kế hoạch hành động của Ngân hàng nhà nước.

d) Tăng cường công tác quản lý đầu tư

Thực hiện tốt công tác xúc tiến đầu tư; xây dựng quy định của tỉnh về thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước, các dự án đầu tư theo hình thức công tư. Thường xuyên nắm bắt và kịp thời thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để giải quyết nhanh các thủ tục về đất đai, xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ đối với các dự án đầu tư. Tổ chức thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư đối với các hộ kinh doanh, cá thể theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và quy định của UBND tỉnh.

Tập trung hướng dẫn, đôn đốc các chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục đầu tư, lựa chọn nhà thầu và thực hiện dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt; hoàn thành các dự án trọng điểm, dự án lớn của tỉnh và dự án hạ tầng giao thông kết nối với các tỉnh Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và thành phố Hải Phòng.

Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và kiểm tra, giám sát đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. UBND các huyện, thành phố, thị xã tiếp tục chỉ đạo và giám sát cấp xã rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 để bố trí đủ vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo quy định.

đ) Thực hiện tốt công tác lập, quản lý và thực hiện các quy hoạch

Triển khai lập quy hoạch chung của tỉnh đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045 theo quy định của Luật quy hoạch, chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Tổ chức quản lý và thực hiện tốt các quy hoạch ngành, lĩnh vực còn hiệu lực; hoàn chỉnh việc lập quy hoạch xây dựng vùng huyện của một số huyện; quy hoạch chi tiết và triển khai đầu tư hạ tầng một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

e) Tiếp tục phát triển hợp tác xã

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch phát triển hợp tác xã của tỉnh đến năm 2020. Tiếp tục thành lập mới các hợp tác xã theo kế hoạch, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong các hợp tác xã nông nghiệp, đến năm 2020 có ít nhất 37 hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất. Thành lập quỹ phát triển hợp tác xã, hỗ trợ cho các hợp tác xã trong tiếp cận vốn ngân hàng để mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh; tiếp tục phát triển, nhân rộng một số mô hình hợp tác xã hoạt động liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.

g) Tăng cường hợp tác phát triển vùng

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các kế hoạch điều phối phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ giai đoạn 2017 - 2020, các văn bản đã được ký kết với các tỉnh, thành phố trong vùng, trong đó đẩy mạnh các hoạt động phối hợp hợp tác xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch, trao đổi thông tin, kết nối cơ sở hạ tầng giao thông, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc pòng,…

3.2. Phát triển khoa học công nghệ, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường

Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ khoa học công nghệ năm 2020. Ưu tiên các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; ứng dụng các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.

Triển khai quy hoạch sử dụng đất điều chỉnh cấp tỉnh và cấp huyện đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2020 tỉnh Hải Dương; bảng giá đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 - 2024. Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai. Đẩy nhanh việc xử lý những vướng mắc, hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh; triển khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn ô đổi thửa; đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân. Tập trung xử lý kịp thời những vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường. Tăng cường đôn đốc các tổ chức, cá nhân chưa đầu tư sớm hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tự động. Tiếp tục triển khai Đề án “Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2016 - 2020”. Xây dựng Kế hoạch thực hiện phong trào “Chống rác thải nhựa”; “Nói không với túi ni lông sử dụng 01 lần”. Triển khai thực hiện các chương trình, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.

3.3. Lĩnh vực văn hóa, xã hội

a) Giáo dục đào tạo

Tiếp tục thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020; triển khai Kế hoạch Chương trình giáo dục phổ thông; thực hiện việc đổi mới công tác khảo thí, tổ chức tốt các kỳ thi bảo đảm nghiêm túc, công bằng khách quan.

Tập trung thực hiện nghiêm túc việc tổ chức, sắp xếp các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập; tinh giản biên chế nhưng bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu giáo viên các cấp học theo quy định. Tổ chức tốt việc tuyển dụng giáo viên và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành giáo dục; tăng cường quản lý việc dạy thêm học thêm; bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục cấp phép dạy thêm học thêm.

Tổ chức tốt hoạt động của các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề; gắn hướng nghiệp dậy nghề và đào tạo nghề với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.

b) Y tế

Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xử lý chất thải y tế. Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới khám chữa bệnh kết hợp với nâng cao chất lượng điều trị để giảm ngày điều trị trung bình, giảm quá tải bệnh viện. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo; đồng thời nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ y tế; sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế. Hoàn thiện tổ chức bộmáy, cơ sở vật chất để đưa Trung tâm pháp Y vào hoạt động. Triển khai các kế hoạch đã được phê duyệt.

c) Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, du lịch

Triển khai Đề án “Xây dựng Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2025”. Triển khai, vận hành Trục tích hợp liên thông của tỉnh, đồng thời kết nối với các hệ thống của Trung ương. Tăng cường triển khai chữ ký số trên các ứng dụng dùng chung, chuyên ngành. Xây dựng lộ trình loại bỏ các công nghệ cũ, quy hoạch tài nguyên phục vụ phát triển các công nghệ mới và sử dụng hiệu quả băng tần để nâng cao chất lượng mạng 4G, triển khai mạng 5G. Xây dựng phương án thúc đẩy sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông và việc ngầm hóa mạng cáp viễn thông trong các khu đô thị. Hoàn thành triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về IPv6; tập trung thúc đẩy chuyển đổi IPv6 của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp.

Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao chào mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị trọng đại của tỉnh, của đất nước. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành pháp luật về công tác bảo tồn di sản văn hóa.

d) Lao động và an sinh xã hội

Quan tâm thực hiện tốt công tác lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, giới thiệu việc làm. Quản lý chặt chẽ công tác xuất khẩu lao động và người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội.

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng, tập trung giải quyết các hồ sơ tồn đọng, những tồn tại, vướng mắc liên quan đến người có công. Thực hiện tốt công tác bảo trợ xã hội, chế độ chính sách đối với người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội; tiếp tục thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới.

Tổ chức các hoạt động thăm, tặng quà các đối tượng chính sách nhân dịp Tết Nguyên đán Canh Tý và các hoạt động kỷ niệm ngày thương binh liệt sỹ 27/7. Triển khai có hiệu quả các nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

3.4. Lĩnh vực thanh tra, tư pháp, an ninh - quốc phòng

a, Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2020; không để chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; tập trung rà soát và thực hiện nghiêm các kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Tập trung giải quyết các vụ việc phức tạp còn tồn tại kéo dài, không để phát sinh các điểm phức tạp mới.

b, Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh, Nghị định mới ban hành. Thực hiện số hóa dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 1879/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý...

c, Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, phòng chống khủng bố. Bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu trọng điểm, sự kiện văn hóa chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn tỉnh. Tấn công trấn áp các loại tội phạm: tín dụng đen, bảo kê, đòi nợ thuê, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, trộm cắp, cướp giật, ma túy, môi trường.... Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ. Kiện toàn lực lượng làm công tác bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở, nhất là công an xã.

d, Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Hoàn thành tốt kế hoạch huấn luyện, chiến đấu, diễn tập. Tăng cường khả năng ứng cứu trong công tác phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn. Tiếp tục xây dựng thế trận quân sự khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc, xây dựng lực lượng thường trực, dự bị động viên, dân quân tự vệ. Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.

3.5 Công tác chỉ đạo, điều hành, nội vụ, cải thiện môi trường kinh doanh và cải cách hành chính

a, Triển khai tổng kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ công tác CCHC giai đoạn tiếp theo. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và chất lượng công tác CCHC tại các huyện, thành phố, thị xã và các Sở, ban, ngành của tỉnh.

b, Triển khai xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hành chính năm 2020; hoàn thành xây dựng Đề án và kế hoạch thi nâng ngạch chuyên viên lên chuyên viên chính. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo Đề án Tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2021.

c, Tiếp tục thực hiện Kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; phối hợp thực hiện giải quyết chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách cấp xã dôi dư sau khi sắp xếp đơn vị hành chính và sau Đại hội Đảng các cấp. Tiếp tục tham mưu đôn đốc việc rà soát sắp xếp các thôn, khu dân cư theo quy định; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp.

e, Chuẩn bị và tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

g) Tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động theo đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước; tập trung chỉ đạo các Sở, ban, ngành và địa phương xử lý, giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

File đính kèm:

Bao cao 160_BC-UBND_BL.pdf

Nguồn: nguyenvui

Tin bài liên quan
  • Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã...
  • Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã...
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2020
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2020
  • Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2020
Tin bài đã đăng
  • Hội nghị chuyên đề “Doanh nghiệp tỉnh Hải Dương - Chuyển đổi số để bứt phá”
  • Bầu chọn vận động viên, huấn luyện viên tiêu biểu
  • Thủ tướng chỉ thị đảm bảo cuộc bầu cử thực sự là ngày hội của toàn dân
  • Quyết định phê duyệt "Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"
  • Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tập trung năm 2020
Thông tin tra cứu
  • Khung giá đất trên địa bàn tỉnh
  • Danh bạ các Sở - Ban - Ngành
  • Danh bạ UBND các Huyện TP-TX
  • Số điện thoại cần biết
  • Chương trình, đề tài KHCN
Hệ thống văn bản
  • CSDL Quốc gia về văn bản pháp luật
  • Văn bản chính phủ
  • Văn bản UBND tỉnh ban hành
  • Văn bản QPPL tỉnh Hải Dương
  • Công báo Hải Dương
  • Hệ thống quản lý văn bản điều hành
  • Thủ tục hành chính tỉnh Hải Dương
  • Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC
Bản đồ tỉnh
Thống kê truy cập

Hôm nay: 5206

Tổng lượng truy cập: 3070387

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH Hải dương

Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương

Trưởng Ban Biên tập: Ông Lương Văn Cầu - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương

Cơ quan thường trực: Văn phòng UBND tỉnh Hải Dương

Đơn vị thực hiện: Trung tâm Công nghệ thông tin - Văn phòng UBND tỉnh Hải Dương

Địa chỉ: Số 45 Quang Trung - TP Hải Dương

Điện thoại: 0220.3837 444 - Fax: 0220.3853 601 - Email: haiduong@chinhphu.vn, ubndthd@gmail.com

Đăng nhập​

​