Đăng nhập

Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương

23/4/2023  |  English  |  中文

Chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/6

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông cáo báo chí chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ngày 13/6.

Thủ tướng Chính phủ phân công nhiệm vụ các Phó Thủ tướng 

 Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 506/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 về việc phân công nhiệm vụ của các Phó Thủ tướng Chính phủ. 

 1. Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái

a) Theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:

- Được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2021 về phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ.

- Thương mại-xuất nhập khẩu; dự trữ và cung ứng xăng dầu; dịch vụ logistics.

- Cơ chế, chính sách chung về quản lý tài sản công (việc giải quyết công việc liên quan đến quản lý tài sản công thuộc các lĩnh vực chuyên ngành do các Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực chỉ đạo).

- Chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.

b) Theo dõi và chỉ đạo: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm tiền gửi.

c) Làm nhiệm vụ Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban chỉ đạo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Quyết định số 1460/QĐ-TTg; Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.

d) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.

2. Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà

a) Theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:

- Công nghiệp.

- Xây dựng.

- Giao thông vận tải.

- Tài nguyên và môi trường.

- Quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

- Bảo đảm năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

- Chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất.

- Các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.

- Cơ chế, chính sách chung về đấu thầu (việc giải quyết công việc liên quan đến đấu thầu thuộc các lĩnh vực chuyên ngành do các Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách lĩnh vực chỉ đạo).

- Chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.

b) Theo dõi và chỉ đạo: Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

c) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng quy hoạch quốc gia; Chủ tịch Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước; Chủ tịch phân ban Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam-Liên bang Nga; Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các chương trình, công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản; Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh; Chủ tịch Ủy ban sông Mê Công Việt Nam; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.

d) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.

3. Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang

a) Theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:

- Ngoại giao và quan hệ đối ngoại.

- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vận động vốn vay ưu đãi; viện trợ phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.

- Hội nhập quốc tế; theo dõi, chỉ đạo đàm phán và thực hiện các cam kết quốc tế song phương, đa phương; cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại.

- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

- Quan hệ của Việt Nam với các tổ chức quốc tế và khu vực; công tác biên giới và các vấn đề Biển Đông - Hải đảo.

- Công tác người Việt Nam ở nước ngoài và các vấn đề người nước ngoài ở Việt Nam. Các vấn đề về nhân quyền.

- Công tác dân tộc, tôn giáo; xóa đói giảm nghèo; những vấn đề thường xuyên về thi đua khen thưởng.

- Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

- Phòng, chống tội phạm; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.

- Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

- Phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.

- Khoa học và công nghệ.

- Thông tin và truyền thông.

- Chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.

b) Theo dõi và chỉ đạo: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Dân tộc, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

c) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc; Phụ trách Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam-Lào; Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại; Trưởng Ban Chỉ đạo nhà nước về phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền; Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm; Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; Trưởng Ban Chỉ đạo về Nhân quyền; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia: xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.

d) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.

4. Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long

a) Theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:

- Công tác xây dựng thể chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cải cách tư pháp.

- Xử lý tranh chấp, khiếu kiện quốc tế.

- Đặc xá.

- Phối hợp công tác giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

- Giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

- Lao động, việc làm và các vấn đề xã hội.

- Văn hóa; du lịch; thể dục, thể thao.

- Y tế, dân số, gia đình và trẻ em.

- Chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo lĩnh vực được phân công.

b) Theo dõi và chỉ đạo: Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế.

c) Kiêm giữ chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp đến khi cấp có thẩm quyền kiện toàn chức danh Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhiệm kỳ 2021-2026 theo quy định.

d) Làm nhiệm vụ: Chủ tịch Hội đồng quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực; Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng-an ninh Trung ương; Chủ tịch Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh; Trưởng Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch; Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm; Chủ tịch các Hội đồng, Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Hội đồng thẩm định các quy hoạch theo lĩnh vực liên quan.

đ) Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.

Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương 

 Thủ tướng Phạm Minh Chính ký Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 12/6/2024 ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương.

Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động; chức năng, cơ cấu tổ chức, thành phần; nhiệm vụ, quyền hạn; hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương; quan hệ với Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp, các ngành; khen thưởng (Quy chế Hội đồng).

Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số; các ý kiến khác nhau của các Ủy viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng để xem xét, quyết định.

Chức năng và cơ cấu tổ chức của Hội đồng

Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng tham mưu, tư vấn cho Đảng và Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.

Hội đồng gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng.

Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ.

Các Phó Chủ tịch gồm: Phó Chủ tịch nước là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng; Bộ trưởng Bộ Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng; Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là Phó Chủ tịch Hội đồng.

Các thành viên ủy viên Hội đồng gồm: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; đại diện lãnh đạo Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Ban Tổ chức Trung ương; Ban Dân vận Trung ương; Ban Tuyên giáo Trung ương và Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Trưởng ban Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương là ủy viên thường trực Hội đồng.

Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch Hội đồng và ủy viên thường trực Hội đồng.

Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng.

Nhiệm vụ của Hội đồng

Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội và các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.

Định kỳ đánh giá phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng, kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng.

Hướng dẫn tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của cụm thi đua, khối thi đua do Hội đồng tổ chức và xem xét, cho ý kiến bằng hình thức bỏ phiếu đối với các danh hiệu vinh dự nhà nước "Tỉnh Anh hùng", "Thành phố Anh hùng", "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân", "Anh hùng Lao động" theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng (danh hiệu Anh hùng) để tham mưu, tư vấn cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày 12/6/2024 và thay thế Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày 23/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương.

Phê duyệt Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 

 Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 phê duyệt Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch đến năm 2025, Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, có năng lực phát triển du lịch cao trên thế giới.

Đến năm 2030, du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển theo hướng tăng trưởng xanh; trở thành điểm đến có năng lực phát triển hàng đầu thế giới.

Năm 2025, phấn đấu đón từ 25 - 28 triệu lượt khách quốc tế

Mục tiêu cụ thể, năm 2025, phấn đấu đón từ 25-28 triệu lượt khách quốc tế; 130 triệu lượt khách nội địa, duy trì tốc độ tăng trưởng khách nội địa từ 8-9%/năm. Đến năm 2030, đón 35 triệu lượt khách quốc tế, tốc độ tăng trưởng từ 13-15%/năm; đón 160 triệu lượt khách nội địa, tốc độ tăng trưởng khách nội địa từ 4-5%/năm.

Phấn đấu năm 2025 đóng góp trực tiếp 8-9% trong GDP; đến năm 2030 đóng góp trực tiếp từ 13-14% trong GDP.

Về nhu cầu buồng lưu trú, năm 2025, khoảng 1,3 triệu buồng; đến năm 2030, khoảng 2 triệu buồng.

Theo Quy hoạch, đến năm 2025, du lịch tạo ra khoảng 6,3 triệu việc làm, trong đó khoảng 2,1 triệu việc làm trực tiếp; đến năm 2030 tạo ra khoảng 10,5 triệu việc làm, trong đó khoảng 3,5 triệu việc làm trực tiếp.

Về văn hóa-xã hội, du lịch góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá, tạo sinh kế cho cộng đồng, góp phần thực hiện thắng lợi các chương trình mục tiêu quốc gia; nâng cao dân trí và đời sống tinh thần của người dân.

Về môi trường, phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường; ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đến năm 2030, 100% các khu, điểm du lịch; các cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ khác ven biển không sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilon khó phân hủy.

Về an ninh, quốc phòng, du lịch góp phần khẳng định và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

Đến năm 2045, du lịch khẳng định vai trò động lực của nền kinh tế; điểm đến nổi bật toàn cầu, trong nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Phấn đấu đón 70 triệu khách quốc tế; tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 7.300 nghìn tỷ đồng; đóng góp 17-18% trong GDP.

Phục hồi, giữ vững đà tăng trưởng của thị trường khách nội địa

Đối với thị trường nội địa, theo Quy hoạch, giai đoạn 2021–2025, phục hồi và giữ vững đà tăng trưởng của thị trường khách nội địa. Giai đoạn 2026-2030: Đẩy mạnh khai thác các phân đoạn thị trường chi trả cao, lưu trú dài ngày, các thị trường mới về du lịch gôn, du lịch thể thao, du lịch mạo hiểm.

Với thị trường quốc tế, giai đoạn 2021-2025, phục hồi các thị trường truyền thống, kết hợp thu hút các thị trường mới nổi: Ấn Độ, các nước Trung Đông.

Giai đoạn 2026-2030: Duy trì và mở rộng quy mô các thị trường truyền thống: các nước Đông Bắc Á, Đông Nam Á, châu Âu, Bắc Mỹ, Nga và Đông Âu, Châu Đại dương; đa dạng hóa các thị trường, chuyển dịch theo hướng tăng thị phần khách có khả năng chi trả cao.

Khai thác tối ưu tài nguyên du lịch biển, đảo

Về định hướng phát triển sản phẩm, theo Quy hoạch, sẽ khai thác tối ưu tài nguyên du lịch biển, đảo để phát triển các sản phẩm du lịch có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực về nghỉ dưỡng biển, sinh thái biển và du lịch tàu biển. Phát triển các trung tâm nghỉ dưỡng biển cao cấp, có thương hiệu mạnh trên thị trường quốc tế.
Phát huy giá trị văn hóa vùng, miền làm nền tảng xây dựng các sản phẩm du lịch gắn với di sản, lễ hội, tham quan và tìm hiểu lối sống, ẩm thực; kết nối các di sản Việt Nam với các nước trong khu vực và thế giới; gắn kết hiệu quả du lịch với công nghiệp văn hóa.

Phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái dựa trên lợi thế về tài nguyên tự nhiên, đặc biệt là tại các khu dự trữ sinh quyển thế giới, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo tồn biển; coi trọng phát triển du lịch sinh thái rừng ngập mặn, sinh thái miệt vườn, sinh thái hang động, sông, hồ.

Phát triển các sản phẩm du lịch gắn với các đô thị trung tâm: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ; các đô thị đặc thù, như: Đô thị di sản Hội An (Quảng Nam), Huế (Thừa Thiên Huế); các đô thị trọng điểm phát triển du lịch, như: Sa Pa (Lào Cai), Hạ Long (Quảng Ninh), Nha Trang (Khánh Hòa), Đà Lạt (Lâm Đồng), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang); chú trọng gắn kết du lịch với công nghiệp văn hóa và phát triển kinh tế ban đêm.

Bên cạnh đó, phát triển các loại hình du lịch mới theo hướng đa dạng hóa sản phẩm phù hợp với những xu hướng mới của thị trường: du lịch kết hợp chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ; du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch thể thao, thể thao mạo hiểm; du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện (MICE); du lịch giáo dục; du lịch du thuyền; du lịch công nghiệp.

Phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù, nổi trội theo vùng; hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng và tạo dựng thương hiệu du lịch vùng trên cơ sở tăng cường liên kết vùng.

Hình thành 8 khu vực động lực phát triển du lịch

Quy hoạch phát triển không gian du lịch Việt Nam gồm: 6 vùng, 3 cực tăng trưởng, 8 khu vực động lực, 5 hành lang du lịch chính, 11 trung tâm du lịch; hình thành hệ thống các Khu du lịch quốc gia và địa điểm tiềm năng phát triển thành Khu du lịch quốc gia.

Cụ thể, xây dựng và hình thành 8 khu vực động lực phát triển du lịch để tập trung nguồn lực, phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, lan tỏa, thúc đẩy những lợi ích và giá trị của du lịch.

Đến 2030, tập trung hình thành 6 khu vực động lực: 1-Khu vực động lực phát triển du lịch Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh-Ninh Bình: Thúc đẩy phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng, rộng hơn là cả khu vực miền Bắc, gắn kết đa dạng và bổ trợ lẫn nhau về sản phẩm du lịch văn hoá lịch sử với du lịch biển, di sản thế giới.

2- Khu vực động lực phát triển du lịch Thanh Hóa-Nghệ An-Hà Tĩnh: Tạo sự hỗ trợ theo hướng kết hợp đa dạng sản phẩm du lịch gắn với sinh thái, di sản thế giới, văn hóa lịch sử, tín ngưỡng với du lịch biển, du lịch về nguồn, du lịch cộng đồng gắn với các dân tộc thiểu số vùng núi.

3- Khu vực động lực phát triển du lịch Quảng Bình-Quảng Trị-Thừa Thiên Huế-Đà Nẵng-Quảng Nam: Thúc đẩy phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung; kết nối các di sản thế giới trong nước với quốc tế, gắn kết các sản phẩm du lịch văn hóa với du lịch đô thị và nghỉ dưỡng biển.

4- Khu vực động lực phát triển du lịch Khánh Hòa-Lâm Đồng-Ninh Thuận-Bình Thuận: Thúc đẩy phát triển du lịch trên cơ sở tăng cường liên kết giữa vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung với vùng Tây Nguyên; đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở kết nối giữa du lịch nghỉ dưỡng núi với nghỉ dưỡng biển, văn hoá vùng đồng bằng với không gian văn hoá cồng chiêng Tây Nguyên.

5- Khu vực động lực phát triển du lịch TPHCM-Bà Rịa-Vũng Tàu: Thúc đẩy phát triển du lịch toàn bộ vùng Đông Nam Bộ, gắn kết phát triển du lịch với hành lang kinh tế phía Nam.

6- Khu vực động lực phát triển du lịch Cần Thơ-Kiên Giang-Cà Mau: Thúc đẩy phát triển du lịch toàn bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long, gắn kết phát triển du lịch với hành lang kinh tế ven biển thuộc hành lang kinh tế phía nam.

Giai đoạn sau 2030, hình thành 02 khu vực động lực:

1- Khu vực động lực phát triển du lịch Lào Cai-Hà Giang: Thúc đẩy phát triển du lịch toàn bộ vùng Trung du và Miền núi phía Bắc kết nối với thị trường khách du lịch ở Vân Nam (Trung Quốc) và gắn kết phát triển du lịch theo hành lang kinh tế Côn Minh-Hà Nội-Hải Phòng;

2- Khu vực động lực phát triển du lịch Hòa Bình-Sơn La-Điện Biên: Thúc đẩy phát triển du lịch cho khu vực tiểu vùng Tây Bắc thuộc vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, gắn kết phát triển du lịch theo hành lang kinh tế Đông Tây theo quốc lộ 6.

Tập trung vào thị trường du lịch trọng điểm và các thị trường mới

Theo Quy hoạch, sẽ ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách cho hoạt động nghiên cứu thị trường, tập trung vào thị trường du lịch trọng điểm và các thị trường mới. Duy trì hoạt động xúc tiến thị trường đối với các thị trường du lịch quốc tế truyền thống.

Nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, xúc tiến thị trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại; xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường du lịch.

Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch mang đặc trưng của địa phương, vùng. Phát triển các sản phẩm vui chơi giải trí gắn với kinh tế ban đêm và công nghiệp văn hóa, chú trọng các trung tâm du lịch.

Phát triển nguồn nhân lực du lịch

Theo Quy hoạch, sẽ xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch; công bố và thực hiện chuẩn trường để nâng cao năng lực đào tạo, bồi dưỡng du lịch từng bước hội nhập tiêu chuẩn nghề trong khu vực.

Tăng cường hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín trong nước và quốc tế, giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp du lịch để phát triển nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp.

Đa dạng các hình thức đào tạo: Đào tạo chính quy và đào tạo nghề; đào tạo bổ sung, đào tạo ngắn hạn; chú trọng đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng mới và tăng cường đào tạo tại doanh nghiệp, cho cộng đồng tham gia kinh doanh du lịch.

Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, giáo trình và tài liệu giảng dạy cho các cơ sở đào tạo du lịch.

Bổ nhiệm lại Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam 

 Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã ký Quyết định số 505/QĐ-TTg ngày 12/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm lại ông Đào Quang Trường giữ chức Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm. 
 Quyết định số 505/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 7/6/2024. 

Bổ nhiệm Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà ký Quyết định số 504/QĐ-TTg ngày 12/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Thanh Mai, Hiệu trưởng Trường Phổ thông năng khiếu, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học tự nhiên thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh giữ chức Phó Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm.

Quyết định số 504/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 12/6/2024.

Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Thổ Hoàng (Hưng Yên) 

 Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 503/QĐ-TTg ngày 12/6/2024 chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Thổ Hoàng, tỉnh Hưng Yên.

Theo Quyết định số 503/QĐ-TTg, Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng Ân Thi là nhà đầu tư.

Dự án trên được thực hiện tại xã Vân Du, xã Xuân Trúc, xã Quang Lãng và thị trấn Ân Thi, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên với tổng vốn đầu tư của dự án là 3.095 tỷ đồng.

Phó Thủ tướng giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm về những nội dung được giao thẩm định chủ trương đầu tư dự án và thực hiện quản lý nhà nước về khu công nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.

Các Bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Luật Đâu tư và pháp luật có liên quan.

UBND tỉnh Hưng Yên đảm bảo tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo, các nội dung thẩm định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về sự phù hợp của dự án với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành.

Đồng thời, cập nhật vị trí và quy mô diện tích của khu công nghiệp Thổ Hoàng vào phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Hưng Yên thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất tỉnh Hưng Yên 05 năm 2021-2025 và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật về đất đai.

UBND tỉnh Hưng Yên tổ chức xây dựng và thực hiện phương án thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cho thuê đất để thực hiện dự án phù hợp với các văn bản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt về quy mô diện tích, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; có kế hoạch bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa khác để bù lại đất trồng lúa bị chuyển đổi theo quy định; tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp Thổ Hoàng theo quy định của pháp luật về xây dựng; kiểm tra, giám sát, đảm bảo dự án triển khai phù hợp với vị trí quy hoạch phát triển khu công nghiệp Thổ Hoàng đã được phê duyệt...

Chỉ thực hiện dự án khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định

UBND tỉnh Hưng Yên chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên và các cơ quan có liên quan rà soát, đảm bảo khu vực thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các điều kiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát nhà đầu tư thực hiện theo quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp được phê duyệt, hoàn thành thủ tục xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; đảm bảo địa điểm, quy mô diện tích của dự án phù hợp với chủ trương đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

UBND tỉnh Hưng Yên chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên và các cơ quan có liên quan yêu cầu nhà đầu tư: (i) trong quá trình triển khai dự án nếu phát hiện khoáng sản có giá trị cao hơn khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật về khoáng sản; (ii) phối hợp trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đầu tư xây dựng nhà ở công nhân, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp...

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng Ân Thi (nhà đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ dự án và văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tiếp thu ý kiến của các Bộ, ngành và UBND tỉnh Hưng Yên; sử dụng vốn góp chủ sở hữu theo đúng cam kết để thực hiện dự án và tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP khi thực hiện hoạt động kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.

Công ty cổ phần đầu tư và phát triển hạ tầng Ân Thi chỉ được thực hiện dự án sau khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

Xuất cấp gạo cho 3 địa phương dịp giáp hạt năm 2024 

Phó Thủ tướng Lê Minh Khái ký Quyết định số 508/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 về việc xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các địa phương dịp giáp hạt năm 2024.

Cụ thể, Phó Thủ tướng giao Bộ Tài chính xuất cấp không thu tiền 1.832,655 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho 3 tỉnh: Cao Bằng (845,175 tấn gạo), Lai Châu (429,72 tấn gạo), An Giang (557,76 tấn gạo) để hỗ trợ Nhân dân dịp giáp hạt năm 2024.

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xử lý cụ thể theo quy định; theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm về căn cứ, thông tin, số liệu báo cáo đề xuất.

Ủy ban nhân dân tỉnh các tỉnh: Cao Bằng, Lai Châu, An Giang chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo và thực hiện hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, đúng định mức theo quy định.

Xử lý thông tin báo nêu về hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 4092/VPCP-TH truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái về việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

Cụ thể, ngày 24/5/2024, Báo Thanh niên có bài viết phản ánh nhiều doanh nghiệp cao su phải chờ đợi được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Về vấn đề này, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái giao Bộ Tài chính rà soát, làm rõ thực trạng việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp như nội dung báo chí phản ánh.

Bộ Tài chính khẩn trương chỉ đạo các cơ quan thuế thực hiện việc hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm thời hạn, không để chậm trễ, kéo dài, nhất là đối với những hồ sơ hoàn thuế đã quá thời hạn nhưng chưa được xử lý và trả lời rõ ràng, dứt khoát cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái tại công văn số 3581/VPCP-KTTH ngày 24/5/2024 của Văn phòng Chính phủ.

Xử lý thông tin báo nêu về vấn đề lao động làng nghề tham gia bảo hiểm xã hội

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 4094/VPCP-TH truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái xử lý vấn đề lao động làng nghề tham gia bảo hiểm xã hội.

Theo đó, tháng 5/2024, Báo Đại biểu nhân dân, Nhân dân, Lạng Sơn có bài viết tỷ lệ lao động tại làng nghề tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp.

Về vấn đề này, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có các giải pháp phù hợp, hiệu quả, khắc phục những khó khăn, hạn chế trong thủ tục, cơ chế chính sách để thúc đẩy mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội đối với lao động tại làng nghề, góp phần tạo an sinh xã hội.

Xử lý thông tin báo nêu về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh taxi chuyển đổi sang xe điện

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 4093/VPCP-TH truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh taxi chuyển đổi sang xe điện.

Theo đó, Báo Tuổi trẻ ngày 24/5/2024 có đăng bài viết "Doanh nghiệp cần sớm thấy chính sách hỗ trợ để yên tâm dùng xe điện".

Về vấn đề này, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp vận tải sớm chuyển đổi phương tiện kinh doanh đường bộ sang sử dụng năng lượng sạch, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định góp phần thực hiện cam kết giảm phát thải carbon và bảo vệ môi trường bền vững.

Xử lý thông tin báo nêu về chỉ số phát triển du lịch

Văn phòng Chính phủ vừa ban hành văn bản số 4091/VPCP-TH truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái về nâng hạng chỉ số phát triển du lịch.

Cụ thể, ngày 27/5/2024, Báo Tiền phong có bài viết "Lý do chỉ số phát triển du lịch Việt Nam bị tụt hạng".

Về vấn đề này, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái giao Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát, đánh giá làm rõ nguyên nhân chỉ số phát triển du lịch Việt Nam bị tụt hạng, có các giải pháp phù hợp, hiệu quả nâng hạng chỉ số phát triển du lịch cũng như thu hút khách du lịch quốc tế; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30/6/2024./.