Theo mục tiêu Kế hoạch đề ra, đến năm 2030:
Hải Dương thuộc nhóm 20 địa phương dẫn đầu cả nước về ứng dụng,
chuyển giao khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo với tiềm lực, trình độ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức tiên tiến ở một số lĩnh vực quan
trọng; trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp và ở một
số ngành, lĩnh vực đạt trình độ khu vực, quốc gia, quốc tế; khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo phát triển vững chắc, thực sự trở thành động lực tăng trưởng
kinh tế, góp phần xây dựng tỉnh Hải Dương trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại,
giàu đẹp, văn minh, kinh tế xã hội phát triển nhanh, bền vững gắn với bảo đảm
vững chắc quốc phòng, an ninh. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở
mức từ 55% trở lên. Quy mô kinh tế số đạt từ 30% GRDP trở lên.
Tỉ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt
100%; giao dịch không dùng tiền mặt đạt 90%. Tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động
đổi mới sáng tạo đạt trên 40% trong tổng số doanh nghiệp. Khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn hoá, xã
hội, con người Việt Nam, đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) phấn
đấu đạt 0,8. Phát triển
Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hoá số đạt
mức trung bình cao trong cả nước. Hải Dương thuộc các tỉnh bảo đảm về an toàn,
an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.
Đến năm 2045
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh phát triển
vững chắc, góp phần đưa Hải Dương trở thành tỉnh có nền kinh tế đa dạng, phát
triển đạt mức khá so với các địa phương trong cả nước; chỉ số đổi mới sáng tạo
được cải thiện, nâng lên mức thuộc nhóm 15 tỉnh dẫn đầu vào năm 2035 và nhóm
10 tỉnh đứng đầu cả nước năm 2045. Hải Dương có quy mô kinh tế số đạt từ 50%
GRDP trở lên. Tỉ lệ doanh nghiệp công nghệ số nổi trội so với các tỉnh trong vùng
đồng bằng Sông Hồng
Kế hoạch chỉ ra 10 nhóm nhiệm vụ với 78 nhiệm vụ
cụ thể, gắn với chức năng nhiệm vụ của các sở, ngành; kết quả sản phẩm và thời gian phải hoàn thành cụ thể
KE HOACH UBND_20022025.pdf