Theo đó, phạm vi điều chỉnh
Quyết định bao gồm:
1. Khoản 4 Điều 5 về các địa điểm, vị trí phải phát triển nhà ở theo dự án
đối với các khu vực không phải đô thị.
2. Khoản 5 Điều 5 về xác định các khu vực không phải là khu vực phường,
quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III, chủ đầu tư dự
án đầu tư xây dựng nhà ở phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê
hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để
cá nhân tự xây dựng nhà ở.
3. Điểm c khoản 3 Điều 57 về điều kiện về đường giao thông để phương
tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều
căn hộ của cá nhân.
4. Khoản 1 Điều 77 về hỗ trợ giải quyết bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở
xã hội cho đối tượng hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn và hộ
gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị
ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
5. Khoản 3 Điều 83 về tiêu chí đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương
mại mà chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại không thuộc đô thị
loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III phải dành một phần diện tích đất ở trong dự
án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội hoặc
bố trí quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở vị trí
khác ngoài phạm vi dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại tại đô thị đó hoặc
đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
6. Khoản 2 Điều 120 về phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý
nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi
trong hồ sơ nhà ở.
Nội dung chi tiết: Quyet dinh mot so noi dung quy dinh thuoc trach nhiem cua UBND tinh Luat Nha o.pdf