Theo kế hoạch, tiếp tục duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong Chương
trình (gồm: lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm màng não mủ do vi
khuẩn Hemophilus influenza tuyp B, bại liệt uống, sởi) cho trẻ em dưới 1 tuổi
đạt từ 95% trở lên trên quy mô xã, phường, thị trấn, trong
đó có khoảng 70% đối tượng được sử dụng vắc xin tại các cơ sở y tế công lập.
Phấn đấu đạt trên 90% tỷ lệ tiêm phòng vắc xin viêm gan B sơ sinh trong vòng 24
giờ đầu; ≥ 90% trẻ được tiêm vắc xin bại liệt; ≥ 95% trẻ từ 18 tháng đến 24
tháng tuổi được tiêm vắc xin phòng sởi-rubella và DPT mũi 4; ≥ 90% trẻ 7 tuổi
được tiêm vắc xin uốn ván- bạch hầu (Td).
Trên 95% phụ nữ có thai được tiêm đủ mũi vắc xin uốn ván trong thời kỳ.
100% các trẻ mầm non và tiểu học được rà soát tiền sử tiêm chủng các
loại vắc xin trong Chương trình và ít nhất 90% trẻ được xác định chưa tiêm hoặc
tiêm chưa đầy đủ được tiêm bù liều các loại vắc xin theo đúng quy định.
100% các cơ sở tiêm chủng (bao gồm cả cơ sở tiêm chủng công lập và
dịch vụ) cập nhật đầy đủ thông tin, lịch sử tiêm chủng trên Hệ thống quản lý
thông tin tiêm chủng quốc gia.
100% các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng được theo dõi, kịp thời
xử trí; tổ chức điều tra, báo cáo; thực hiện bồi thường theo quy định.
Kế hoạch cũng đề ra mục tiêu, đảm bảo 100% cơ sở tiêm chủng được kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ
thuật theo đúng quy định; 100% kho bảo quản vắc xin được trang bị đầy đủ dây
chuyền lạnh đảm bảo đủ khả năng bảo quản vắc xin trong suốt thời gian triển
khai tiêm chủng mở rộng.
Phấn đấu giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ
sinh ở quy mô cấp xã; phấn đấu giảm tỷ lệ mắc các bệnh dịch truyền nhiễm trong
Chương trình tiêm chủng mở rộng, như: bệnh sởi/rubella ≤ 0,5/100.000 người; không ghi nhận các
ca mắc bệnh bạch hầu và không có vi rút bại liệt hoang dại; 100% ca chết sơ
sinh/nghi ngờ uốn ván sơ sinh được điều tra giám sát theo đúng quy định; tỷ lệ
mắc bệnh ho gà ≤ 1/100.000 người
UBND_KH Tiem chung mo rong nam 2025.pdf